Hotline:0236.628.4455

 

 

Số hiệu tiêu chuẩn

TCVN 7888:2014

Tên tiêu chuẩn

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước

Năm ban hành

2014

Tình trạnh hiệu lực

Còn hiệu lực

Cơ quan ban hành

Bộ Khoa học và Công nghệ

Nội dung sơ lược

Tiêu chuẩn này áp dụng cho cọc bê tông ứng lực trước, được sản xuất theo phương pháp quay ly tâm

 

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7888:2014

CỌC BÊ TÔNG LY TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC

Pretensioned spun concrete piles

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu

1. Phạm vi áp dụng

2. Tài liệu viện dẫn

3. Thuật ngữ, định nghĩa

4. Phân loại

4.1. Theo chủng loại và mã ký hiệu sản phẩm

4.2. Theo chỉ tiêu chất lượng cơ lý

4.3. Theo hình dạng và kích thước đường kính ngoài (D mm)

5. Hình dạng, kích thước cơ bản và kí hiệu

5.1. Hình dạng, kích thước cơ bản

5.2. Kí hiệu

6. Yêu cầu kĩ thuật

6.1. Yêu cầu về vật liệu

6.2. Yêu cầu về bê tông

6.3. Kích thước và sai lệch kích thước

6.4. Yêu cầu ngoại quan và các khuyết tật cho phép

6.5. Yêu cầu ứng suất hữu hiệu của cọc

6.6. Yêu cầu độ bền của thân cọc

6.7. Yêu cầu của mối nối

7. Phương pháp thử

7.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử

7.2. Xác định kích thước, ngoại quan và khuyết tật cọc

7.3. Xác định cường độ nén bê tông

7.4. Xác định độ bền uốn nứt thân cọc

7.5. Xác định độ bền uốn thân cọc PHC và NPH dưới tải trọng nén dọc trục

7.6. Xác định khả năng bền cắt thân cọc PHC, NPH

7.7. Xác định độ bền uốn gẫy thân cọc

7.8. Xác định độ bền uốn mối nối

8. Nghiệm thu sản phẩm cọc

8.1. Nguyên tắc

8.2. Hồ sơ nghiệm thu

9. Ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển

9.1. Ghi nhãn

9.2. Bảo quản

9.3. Vận chuyển

Phụ lục A (quy định) Tính toán ứng suất hữu hiệu của cọc bê tông ly tâm ứng lực trước

Phụ lục B (quy định) Tính toán sức kháng nén dọc trục của cọc

Phụ lục C (tham khảo) Chương trình nội dung thử nghiệm chất lượng cọc

 

Lời nói đầu

TCVN 7888:2014 thay thế TCVN 7888:2008

TCVN 7888:2014 do Hội Bê tông Việt Nam (VCA) biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

TCVN 7888:2014

CỌC BÊ TÔNG LY TÂM ỨNG LỰC TRƯỚC

Pretensioned spun concrete piles

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho cọc bê tông ứng lực trước, được sản xuất theo phương pháp quay ly tâm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1651-1:2008, Thép cốt bê tông. Phần 1: Thép thanh tròn trơn.

TCVN 1651-2:2008, Thép cốt bê tông. Phần 2: Thép thanh vằn.

TCVN 2682:2009, Xi măng poóc lăng - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 3105:1993, Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử.

TCVN 3118:1993, Bê tông nặng - phương pháp xác định cường độ nén.

TCVN 4506:2012, Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 5709:2009, Thép các bon cán nóng dùng cho xây dựng - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 6067:2004, Xi măng poóc lăng bền sun phát - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 6260:2009, Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 6284-1:1997 (ISO 6934-1:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực - Phần 1: Yêu cầu chung.

TCVN 6284-2:1997, (ISO 6934-2:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực - Phần 2: Dây kéo nguội.

TCVN 6284-3:1997, (ISO 6934-3:1991), Thép cốt bê tông dự ứng lực - Phần 3: Dây tôi và ram.

TCVN 7570:2006, Cốt liệu dùng cho bê tông và vữa - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 7711:2013, Xi măng poóc lăng hỗn hợp bền sun phát - Yêu cầu kĩ thuật.

TCVN 8826:2011, Phụ gia hóa học cho bê tông - Yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử.

TCVN 8827:2011, Phụ gia khoáng hoạt tính cao dùng cho bê tông và vữa - Silicafume và tro trấu nghiền mịn. TCVN 9356:2012, Kết cấu bê tông cốt thép - phương pháp điện từ xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đường kính cốt thép trong bê tông.

TCVN 9490:2012 (ASTM C900-06), Phương pháp xác định cường độ kéo nhổ của bê tông.

TCVN 10302:2014, Phụ gia hoạt tính tro bay dùng cho bê tông, vữa xây và xi măng.

JC/T950-2005, Ground silica sand used for pretensioned spun high-strength concrete piles (Cát silic nghiền dùng cho cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao).

JIS A1136, Method of test for compressive strength of spun concrete (Phương pháp thử cường độ nén bê tông ly tâm).

3. Thuật ngữ, định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước thường (Pretensioned spun concrete piles - PC)

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, có cường độ chịu nén của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 60 MPa.

3.2. Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao (Pretensioned spun high strength concrete piles - PHC)

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước được sản xuất bằng phương pháp quay ly tâm, có cường độ chịu nén của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 80 MPa.

3.3. Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước dạng thân đốt cường độ cao - Nodular (Pretensioned spun high strength Nodular - NPH)

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước cường độ cao nhưng có đốt trên thân cọc, còn gọi là cọc Nodular, có cường độ chịu nén của bê tông với mẫu thử hình trụ (150 x 300) mm không nhỏ hơn 80 MPa.

3.4. Tróc mặt (Sticky skin)

Hiện tượng lớp bề mặt bê tông bị bong tróc khi tháo khuôn.

3.5. Rỗ tổ ong (Pitted surface)

Hiện tượng bề mặt bê tông có các điểm lõm do thiếu vữa trong tạo hình.

3.6. Mặt bích (End flange)

Thép tấm dạng hình tròn đường kính bằng đường kính cọc, trên mặt tấm có lỗ ren để bắt bu lông căng kéo và lỗ để giữ đầu thép chủ sau dập nhằm định vị thép chủ trước và sau khi căng lực.

3.7. Măng xông (Collar)

Thép tấm được cuốn tròn và hàn vào mặt bích theo biên chu vi. Chiều dày, bề rộng măng xông phụ thuộc đường kính cọc.

3.8. Xì mép (Leakage at the edge)

- Xi mép nẹp khuôn là hiện tượng mất vữa xi măng tại vị trí tiếp giáp giữa hai nắp khuôn trong quá trình quay li tâm.

- Xì mép măng xông là hiện tượng thiếu vữa xi măng hoặc bê tông tại vị trí tiếp giáp giữa măng xông và thân cọc.

4. Phân loại

4.1. Theo chủng loại và mã ký hiệu sản phẩm

- Cọc bê tông ứng lực trước thường (PC).

- Cọc bê tông ứng lực trước cường độ cao (PHC) và (NPH).

4.2. Theo chỉ tiêu chất lượng cơ lý

4.2.1. Giá trị mômen uốn nứt

Cọc bê tông ứng lực trước thường (PC) được phân thành 4 loại cấp tải: A, AB, B và C theo Bảng 1.

4.2.2. Giá trị ứng suất hữu hiệu tính toán, mômen uốn nứt và khả năng bền cắt

- Cọc bê tông ứng lực trước cường độ cao (PHC) được phân thành 4 loại cấp tải: A, AB, B và C theo Bảng 1.

- Cọc bê tông ứng lực trước cường độ cao NODULAR có đốt trên thân (NPH) được phân thành 3 loại cấp tải A, B và C theo Bảng 2.

4.3. Theo hình dạng và kích thước đường kính ngoài (D mm)

4.3.1. Hình dạng cọc

- Cọc thân thẳng (PC) và (PHC);

- Cọc thân đốt (NPH).

4.3.2. Đường kính ngoài (D mm)

Cọc bê tông ly tâm ứng lực trước (PC, PHC, NPH) có các loại: 300; 350; 400; 450; 500; 600; 700; 800; 900; 1000; 1100; 1200 theo Bảng 1 và Bảng 2.

5. Hình dạng, kích thước cơ bản và kí hiệu

5.1. Hình dạng, kích thước cơ bản

 

- Cọc PC, PHC có hình trụ tròn rỗng và các kích thước cơ bản được thể hiện trên Hình 1, với đường kính ngoài và chiều dày thành cọc không đổi tại mọi tiết diện của thân cọc.

Nội dung cho tiết tiêu chuẩn xem tại đây.

Chia sẻ:
Đà Nẵng
HCM